Hãy vẽ các hình chiếu của còng đệm phẳng (Hình 2.15) có kích thước như sau:
- Đường kính vòng trong của dòng đệm: Ø34 mm.
- Đường kính ngoài của vòng đệm: Ø60 mm.
- Bề dày của vòng đệm: 5 mm.
Một vòng xuyến có đường kính ngoài là 44 mm và đường kính trong là 40 mm. Trọng lượng của vòng xuyến là 45 mN. Lực bứt vòng xuyến này ra khỏi bề mặt của glixerin ở 20oC là 64,3 mN. Tính hệ số căng bề mặt của glixerin ở nhiệt độ này.
Khi nhấc vòng xuyến lên, lực căng bề mặt thoáng glixerin hướng xuống cùng hướng trọng lực của vòng xuyến, do đó ta có:
Fbứt = Fc + P
Fc = Fbứt - P = 64,3.10-3 - 45.10-3 = 19,3.10-3 (N)
Đường giới hạn mặt thoáng bằng tổng chu vi ngoài và chu vi trong của vòng xuyến
l = d1π + d2π = π(d1 + d2) = 3,14(0,044 + 0,04) = 0,264 m
Áp dụng công thức tính lực căng bề mặt:
Một vòng xuyến có đường kính ngoài là 44 mm và đường kính trong là 40 mm. Trọng lượng của vòng xuyến là 45 mN. Lực bứt vòng xuyến này khỏi bề mặt của glixêrin ở 20 ° C là 64,3 mN. Tính hệ số căng mặt ngoài của glixêrin ở nhiệt độ này.
. Lực kéo vòng xuyến lên:
Fk = P + s.p( d 1 + d 2 ) ð s = F k − P π ( d 1 + d 2 ) = 73.10-3 N.
Một vòng xuyến có đường kính ngoài là 44 mm và đường kính trong là 40 mm. Trọng lượng của vòng xuyến là 45 mN. Lực bứt vòng xuyến này khỏi bề mặt của glixêrin ở 20°C là 64,3 mN. Tính hệ số căng mặt ngoài của glixêrin ở nhiệt độ này
A.3,14.10-5 N.
B. 3,14.10-4 N.
C. 73.10-3 N.
D. 73.10-4 N
một vòng xuyến có đường kính ngoài 46 mm đường kính trong 42 mm trọng lượng của vòng xuyến là 4,5 mN. Lực bức vòng xuyến này ra khỏi bề mặt của nước là bao nhiêu? biết rằng hệ số văng bề mặt của nước ở 20oC là 73.10-3 N/m
a.65mN b.20mN c.45mN d. 56,5mN
một vòng xuyến có đường kính ngoài là 44 mm và đường kính trong là 40 mm . Trọng lực của vòng xuyến là 45 mN . Lực bứt vòng xuyến này ra khỏi bề mặt của glixerin ở 20oC là 64,3 mN . Tính hệ số căng bề mặt của glixerin ở nhiệt độ này .
Lực căng bề mặt của glixerin tác dụng lên vòng xuyến:
FC = F – P = 62,5 - 45 = 17,5 mN.
Tổng chu vi ngoài và chu vi trong của vòng xuyến:
P = π (D+d) = 3,14 ( 44 + 40 ) = 263, 76mm
Hệ số căng mặt ngoài của glixerin ở 200 C:
σ = = = 66,3.10-3 N/m.
một vòng xuyến có đường kính ngoài là 44 mm và đường kính trong là 40 mm . Trọng lực của vòng xuyến là 45 mN . Lực bứt vòng xuyến này ra khỏi bề mặt của glixerin ở 20oC là 64,3 mN . Tính hệ số căng bề mặt của glixerin ở nhiệt độ này .
một vòng xuyến có đường kính ngoài là 44 mm và đường kính trong là 40 mm . Trọng lực của vòng xuyến là 45 mN . Lực bứt vòng xuyến này ra khỏi bề mặt của glixerin ở 20oC là 64,3 mN . Tính hệ số căng bề mặt của glixerin ở nhiệt độ này .
Một vòng xuyến có đường kính ngoài là d1 = 44 mm và đường kính trong là d2 = 40 mm. Trọng lượng của vòng xuyến là P = 45 mN. Lực bứt vòng xuyến này khỏi bề mặt của glixêrin ở 20 oC là 64,3 mN. Tính hệ số căng mặt ngoài của glixêrin ở nhiệt độ này.
A. 73.10-3 N
B. 36,5.10-3 N
C. 79.10-3 N
D. 55,2.10-3 N
Đáp án: A
Lực kéo vòng xuyến lên:
Fk = P + s.p(d1 + d2)
Một vòng nhôm có trọng lượng là 62,8. 10 - 3 N được đặt sao cho đáy của tiếp xúc với mặt chất lỏng đựng trong một cốc thuỷ tinh. Đường kính trong và đường kính ngoài của vòng nhôm lần lượt bằng 48 mm và 50 mm. Cho biết hệ số căng bề mặt của nước là 72. 10 - 3 N/m và của rượu là 22. 10 - 3 N/m. Xác định lực kéo vòng nhôm đê bứt nó lên khỏi mặt thoáng của chất lỏng trong hai trường hợp : chất lỏng là nước.
Muốn kéo vòng nhôm bứt khỏi mặt thoáng của nước thì cần tác dụng lên nó lực F 1 hướng thẳng đứng lên trên và có cường độ nhỏ nhất bằng tổng trọng lực P của vòng nhôm và lực căng bề mặt F c của nước : F 1 = P + F c
Vì mặt thoáng của nước tiếp xúc với cả mặt trong và mặt ngoài của vòng nhôm nên lực căng bề mặt Fc có độ lớn bằng :
F c = σ π (d + D)
Từ đó suy ra: F 1 = P + σ π (d + D).
Với chất lỏng là nước có σ = 72. 10 - 3 N/m, ta tìm được :
F 1 = 62,8. 10 - 3 + 72. 10 - 3 .3,14.(48 + 50). 10 - 3 ≈ 85. 10 - 3 N